Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Sở Tài chính (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh cấp tỉnh có quyết định khác). |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | Trụ sở Khối 10, đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. |
Lĩnh vực | Lĩnh vực TTHC nội bộ (TTHC Nội bộ) |
Cách thức thực hiện | Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.
|
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức |
Kết quả thực hiện |
|
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
|
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan, đơn vị (trình hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành) chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra quyết toán theo quy định, nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tài chính. Sở Tài chính tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
- Nếu hồ sơ chưa đảm bảo, đầy đủ theo quy định, thì hướng dẫn cụ thể hoặc có văn bản đề nghị cơ quan trình hồ sơ trình thẩm tra quyết toán điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hồ sơ trình thẩm tra.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo, đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ, cập nhật thông tin và lập phiếu giao nhận hồ sơ trình thẩm tra quyết toán theo quy định.
Bước 3. Thẩm tra quyết toán:
- Trường hợp cần thiết, nếu hồ sơ quyết toán cần bổ sung các văn bản pháp lý, hồ sơ khác làm cơ sở để thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản.
- Trường hợp hồ sơ quyết toán, phát sinh các nội dung liên quan đến chức năng, quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, Sở Tài chính tổ chức thẩm tra theo quy định.
- Trong quá trình thẩm tra quyết toán, trường hợp phát hiện thiếu hồ sơ hoặc cần bổ sung hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu Thời gian thẩm tra quyết toán được tính từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu.
* Đối với dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra. Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ (bản chính).
- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính).
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A - B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính).
- Báo cáo kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
- Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các cơ quan nêu trên.
* Đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ (bản chính).
- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính).
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
- Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
* Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán.
File mẫu:
Chủ đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị.
Hồ sơ, nội dung thẩm tra quyết toán theo quy định tại Mục 2 Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ; Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính.