TTHC còn lại  Thủ tục Miễn nhiệm Báo cáo viên pháp luật cấp huyện

Ký hiệu thủ tục: TTHCNB-22
Lượt xem: 5
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện huyện.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tư pháp.

 

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Lĩnh vực TTHC nội bộ (TTHC Nội bộ)
Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.



 


Ðối tượng thực hiện Tổ chức
Kết quả thực hiện


Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật



 


Lệ phí


Không


Phí


Không


Căn cứ pháp lý


- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (có hiệu lực từ ngày 01/01/2013).



- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (có hiệu lực từ ngày 27/5/2013);



- Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 09 năm 2016).



 


Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện, Công an huyện, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện lập hồ sơ miễn nhiệm đối với báo cáo viên pháp luật gửi hồ sơ đến Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện.

Văn bản đề nghị miễn nhiệm, gồm các thông tin: Họ và tên, chức vụ/chức danh (nếu có), cơ quan/tổ chức/đơn vị công tác, số và ngày quyết định công nhận báo cáo viên, lý do miễn nhiệm.

File mẫu:

Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật:

- Tự nguyên xin thôi làm báo cáo viên pháp luật.

- Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân;

- Không còn đủ tiêu chuẩn báo cáo viên theo quy định;

- Từ chối không thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;

- Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định;

- Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.