Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (thực hiện); Sở Nội vụ (phối hợp thẩm định). |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Lĩnh vực TTHC nội bộ (TTHC Nội bộ) |
Cách thức thực hiện | Nộp trực tiếp hoặc trực tuyến (qua Hệ thống quản lý VBĐH – iOffice).
|
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức |
Kết quả thực hiện | |
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
|
+ Định kỳ hàng năm vào tháng 01, Hội đồng nâng bậc lương của Sở, ngành; UBND huyện, thành phố căn cứ vào tỷ lệ quy định (10%) và tổng số cán bộ, công chức, viên chức,người lao động trong biên chế trả lương của đơn vị, để xem xét, phân bổ chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các đơn vị trực thuộc.
+ Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc sở, ngành; UBND huyện, thành phố thông báo công khai số lượng người được nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với cấp ủy Đảng, Công đoàn cùng cấp về số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện và thời gian (số tháng) được nâng lương trước thời hạn của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập danh sách số người được nâng trước thời hạn báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (các sở, ngành; UBND huyện, thành phố) theo chỉ tiêu được phê duyệt.
+ Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ đề nghị của các đơn vị trực thuộc, tiến hành kiểm tra, xem xét và tổng hợp số người được nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra quyết định nâng bậc lương theo phân cấp về công tác quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh. Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ trước ngày 28 tháng 2 năm sau liền kề tính theo dấu công văn đến.
+ Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định của các sở, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố (diện sở, ngành, UBND huyện quản lý), Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định để các sở, ngành; UBND huyện, thành phố ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện sở, ngành, UBND huyện, thành phố quản lý.
+ Văn bản đề nghị của các sở, ngành; UBND huyện, thành phố;
+ Danh sách số người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn (theo phụ lục đính kèm quy định này);
+ Biên bản họp xét duyệt của Thủ trưởng cơ quan, cấp ủy và công đoàn cùng cấp;
+ Bản sao các Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền theo các hình thức của từng cá nhân trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng.
+ Bản sao Quyết định nâng bậc lương gần nhất.
File mẫu:
Tiêu chuẩn, điều kiện được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
+ Lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch, tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng cộng với thời gian được nâng bậc lương sớm tối thiểu phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, cụ thể:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trình độ đào tạo từ Cao đẳng trở lên, được xếp lương theo bảng lương từ loại A0 trở lên, có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng (tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) tối thiểu phải đủ 24 tháng trở lên.
Đối với cán bộ, công chức viên chức và người lao động có trình độ đào tạo từ Cao Đẳng, trung cấp trở xuống, được xếp lương theo bảng lương từ loại B trở xuống, có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng (tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) tối thiểu phải đủ 12 tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức kỷ luật tốt, chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, không mắc khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật trong thời gian giữ bậc lương.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, tôn vinh (bằng văn bản) mỗi năm ít nhất một trong các hình thức sau:
Huân chương các loại;
Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh;
Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Chiến sỹ Thi đua cấp Bộ, ngành; cấp tỉnh; đoàn thể Trung ương; Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là sở, ngành); Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh;
Danh hiệu Lao động tiên tiến.