Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; UBND huyện, thị xã, thành phố, Cơ sở giáo dục phổ thông công lập |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Lĩnh vực TTHC nội bộ (TTHC Nội bộ) |
Cách thức thực hiện | Nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có). |
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện | |
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
|
Bước 1. Cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền quy định. Cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử xét thăng hạng và lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký xét thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật. Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: (1) Phân công, phân cấp tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập: - Ủy ban nhân dân tỉnh: + Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt; + Chủ trì tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP. + Phê duyệt Đề án và Kế hoạch xét thăng hạng chứng danh nghệp viên chức giáo viên mầm non, phô thông. - Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ xét thăng hạng theo kế hoạch và quy định phân cấp. (2) Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án tổ chức xét thăng hạng. Nội dung của Đề án được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. - Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng xét thăng hạng được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: + Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; + Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch; + Tổ chức thu phí xét thăng hạng và sử dụng theo quy định; + Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; 66 + Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; + Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. - Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng) của người xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời gian xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. (3) Nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP đối với viên chức xét thăng hạng và Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT ngày 30/10/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập (viết tắt là Thông tư số 13/2024/TTBGDĐT ngày 30/10/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). - Hình thức: Thẩm định hồ sơ. Bước 3. Xác định viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng: Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ- CP, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng trên cơ sở đảm bảo các điều kiện sau: Có đủ hồ sơ kèm theo các minh chứng theo quy định; Kết quả được xét bằng điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm. Trong đó, điểm của mỗi nhóm tiêu chí phải đạt theo quy định. Trường hợp có từ 02 người trở lên có điểm bằng nhau ở chỉ tiêu thăng hạng cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên (quy định tại 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ- CP): - Nhà giáo là nữ; - Nhà giáo là người dân tộc thiểu số; - Nhà giáo nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh); - Nhà giáo có thời gian công tác nhiều hơn; * Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì xem xét đến thành tích của giáo viên tham gia dự xét theo thứ tự ưu tiên sau: - Nhà giáo nhân dân hoặc Nhà giáo ưu tú; - Nhà giáo được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; - Nhà giáo đạt giải Nhất, Nhì, Ba; Vàng; Bạc, Đồng trong các kỳ thi cấp quốc gia hoặc Nhà giáo hướng dẫn, ôn thi học sinh giỏi có học sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba; Vàng; Bạc, Đồng trong các kỳ thi cấp quốc gia; - Nhà giáo được UBND tỉnh tặng danh danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 67 - Nhà giáo được UBND tỉnh tặng Bằng khen trong thự hiện nhiệm vụ chuyên môn hoặc Nhà giáo được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; - Nhà giáo là Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; Cán bộ quản lý giỏi cấp tỉnh; - Nhà giáo đạt giải Nhất, Nhì, Ba; Vàng; Bạc, Đồng trong các kỳ thi cấp tỉnh hoặc Nhà giáo hướng dẫn, ôn thi học sinh giỏi có học sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba; Vàng; Bạc, Đồng trong các kỳ thi cấp tỉnh; - Nhà giáo là giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp trường hoặc Nhà giáo hướng dẫn, ôn thi học sinh giỏi có học sinh đạt giải Nhất, Nhì, Ba; Vàng; Bạc, Đồng trong các kỳ thi cấp huyện, cấp trường; Trong trường hợp giáo viên có đồng thời nhiều thành tích thì chỉ tính đến thành tích cao nhất để xem xét. Đối với thành tích Hướng dẫn, ôn thi HSG các cấp, Thủ trưởng đơn vị xác nhận bằng văn bản kèm theo bảng kê khai thành tích của giáo viên và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về tính chính xác về nội dung đã xác nhận. Viên chức không trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lần này thì không được bảo lưu kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho các kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lần sau Bước 4. Thông báo kết quả xét thăng hạng: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng, Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển tới cơ quan, đơn vị có viên chức dự xét thăng hạng; đồng thời thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tổ chức xét thăng hạng. Bước 5. Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định. Trường hợp viên chức đã trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật. - Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 36, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và Khoản 3, Điều 14, Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT ngày 30/10/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. (1) Đối với viên chức được cử xét thăng hạng Chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT từ hạng III lên hạng II, hồ sơ đăng ký bao gồm: - Đơn xin đăng ký dự xét thăng hạng CDNN (theo mẫu kèm thủ tục hành chính này) - Sơ yếu lý lịch (theo mẫu kèm thủ tục hành chính này) có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng hoặc quản lý viên chức. Nếu là Hiệu trưởng đăng ký dự xét thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên xác nhận; Thời gian kê khai sơ yếu lí lịch chậm nhất 30 ngày trước thời hạn cuối nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng. - Bản đánh giá xếp loại chất lượng viên chức năm học trước liền kề (có ý kiến của HĐ ĐGXLVC) ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, - Bản nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; xác nhận về việc không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật. (Nếu là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đăng ký dự xét thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, nhận xét). - Bản sao các văn bằng chứng chỉ về tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng; văn bằng, chứng chỉ tiếng nước ngoài phải được công chứng dịch thuật. - Các minh chứng về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; về thực hiện nhiệm vụ (nếu có), hoặc bản xác nhận của nhà trường về năng lực của giáo viên đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí đó. - Bản sao chứng nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, các minh chứng về thành tích đạt được. - Bản sao các quyết định: Quyết định tuyển dụng viên chức, Quyết định hết tập sự (nếu có), Quyết định chuyển loại, xếp lương vào ngạch giáo viên tương đương với hạng CDNN hiện giữ; Quyết định bổ nhiệm và xếp lương CDNN; Quyết định nâng bậc lương cuối cùng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; bảng kê quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) để xác định thời gian giữ hạng tương đương. * Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng CDNN chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính pháp lý, sự chuẩn xác về các thông tin của hồ sơ và các văn bản sao chụp. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, ứng viên có trách nhiệm cung cấp bản chính hoặc tài liệu gốc để đối chiếu. (2) Đối với cơ quan, đơn vị cử viên chức xét thăng hạng Chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT từ hạng III lên hạng II, hồ sơ bao gồm: - Danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; - Quyết định cử viên chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
File mẫu:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật; - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp; - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng. - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm xét không có hạng dưới liền kề. Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐCP) theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời 70 gian đó được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ. Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng - Giáo viên THPT được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II khi cơ sở giáo dục nơi giáo viên đang công tác có nhu cầu bổ sung số lượng giáo viên hạng II theo cơ cấu CDNN của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giáo viên trung học phổ thông đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Đã được bổ nhiệm CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng III + Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TTBGDĐT và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 4 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. + Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐCP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.