TTHC còn lại  Thủ tục “Nâng bậc lương thường xuyên/ nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức”

Ký hiệu thủ tục: TTHCNB_SNV_26
Lượt xem: 11
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

Sở Nội vụ (thẩm định), Chủ tịch UBND tỉnh (quyết định).

 

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Lĩnh vực TTHC nội bộ (TTHC Nội bộ)
Cách thức thực hiện

- Trực tiếp;

- Trực tuyến (Qua dịch vụ công trực tuyến);

- Qua dịch vụ bưu chính.

 

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


Không quy định




 


Ðối tượng thực hiện Tổ chức
Kết quả thực hiện
Lệ phí


Không


Phí


Không.


Căn cứ pháp lý


- Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức;



- Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; 



- Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức;



 - Quy định số 585-QĐ/TU ngày 07/3/2023 của Tỉnh uỷ Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;



- Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Lào Cai.



 




 


- Bước 1: Các Sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ rà soát, tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, Ban cán sự  Đảng UBND tỉnh đủ điều kiện nâng bậc thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung gửi Sở Nội vụ thẩm định.

- Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, cụ thể:

a) Cán bộ, công chức, viên chức là Tỉnh uỷ viên, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:

- Trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh uỷ xem xét, cho ý kiến về việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức Tỉnh uỷ viên, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;

- Trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức Tỉnh uỷ viên, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ sau khi có Thông báo của Thường trực Tỉnh uỷ.

b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ quản lý (trừ các đồng chí Tỉnh uỷ viên, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ) và diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý:

- Trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến về việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung;

- Trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi có Thông báo của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.

c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I:

- Trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện trình UBND tỉnh, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Bước 3: Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành Quyết định nâng bậc lương thường xuyên/nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung.

 

Không quy định

File mẫu:

* Nâng bậc lương thường xuyên

Cán bộ, công chức, viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV) trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:

1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:

 

1.1. Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

1.2. Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;

- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.

1.3. Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên,gồm:

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng;

- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự);

- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ;

- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên;

- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

Cán bộ, công chức viên chức có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Điều 1 trên và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

2.1. Đối với cán bộ, công chức:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

2.2. Đối với viên chức và người lao động:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

* Nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung:

Cán bộ, công chức, viên chức nếu đã xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức (sau đây viết tắt là ngạch hiện giữ, thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

1. Điều kiện thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ:

1.1. Thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp l­ương theo bảng 4 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

1.2. Các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định như các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc l­ương thường xuyên.

2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:

Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc l­ương thường xuyên.